Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên
Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên là ai? Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc theo quy định pháp luật hiện hành.
1. Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên là ai?
Theo Điều 64 Luật doanh nghiệp 2014, Giám đốc, Tổng giám đốc công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Căn cứ theo Điều 57 và Điều 64 Luật doanh nghiệp 2014, Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là:
+ Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hoặc;
+ Giám đốc, Tổng giám đốc có thể là người được thuê, thông qua hợp đồng lao động.
2. Tiêu chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
– Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng không được quản lý doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 của Luật doanh nghiệp 2014.
– Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty, nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
– Đối với công ty con của công ty có phần vốn góp, cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ thì ngoài các tiêu chuẩn và điều kiện nêu trên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty mẹ và người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty đó.
3. Quyền và nghĩa vụ của Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
– Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng thành viên;
– Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
– Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
– Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
– Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
– Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
– Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
– Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên;
– Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
– Tuyển dụng lao động;
– Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo nghị quyết của Hội đồng thành viên.
4. Thù lao, tiền lương và thưởng Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH hai thành viên trở lên
– Công ty trả thù lao, tiền lương và thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám đốc theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
– Thù lao, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Trên đây là nội dung bài viết về Giám đốc, Tổng giám đốc công ty TNHH 2 thành viên trở lên, nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được giải đáp và cung cấp dịch vụ thành lập doanh nghiệp.
Xem thêm: Phân biệt công ty TNHH 1 thành viên và công ty TNHH 2 thành viên trở lên