Lấn, chiếm đất đai bị xử lý như thế nào?
“Xin chào luật sư. Gia đình tôi có nhận chuyển nhượng một mảnh đất từ năm 2000 đến nay sinh sống và làm việc bình thường. Gần đây gia đình tôi có cải tạo lại một con ngõ nhỏ cạnh mảnh đất để làm lối đi lại, theo đó chúng tôi lấy một phần đất của mình để mở rộng ngõ. thì bị chính quyền xã nhận đình chúng tôi lấn chiếm đất. Luật sư có thể giải đáp cho tôi trường hợp của tôi có phải lấn chiếm đất đai? Nếu lấn, chiếm đất đai bị xử lý như thế nào?”
Tư vấn luật Lawkey xin trả lời như sau:
Thứ nhất, có phải gia đình bạn lấn chiếm đất hay không?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai thì:
“1. Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất.
2. Chiếm đất là việc sử dụng đất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc việc sử dụng đất do được Nhà nước giao, cho thuê nhưng hết thời hạn giao, cho thuê đất không được Nhà nước gia hạn sử dụng mà không trả lại đất hoặc sử dụng đất khi chưa thực hiện thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.”
Như vậy, để xác định được gia đình bạn có lấn đất hay không thì bạn phải dựa vào ranh giới thửa đất nhà bạn đã ghi trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Hành vi được coi là lấn đất phải có dấu hiệu là sự dịch chuyển, thay đổi ranh giới, mốc giới của thửa đất trên thực tế so với biên bản bàn giao đất ban đầu gia đình bạn nhận được từ UBND xã, với mục đích để mở rộng diện tích đất thực tế. Nếu trong giấy chứng nhận đó có cả phần diện tích đất thể hiện có con hẻm đó thì là đất nhà bạn, còn không thì nhà bạn đã lấn, chiếm đất.
Nếu gia đình bạn sau khi đã xem xét ranh giới đất thực tế của gia đình mình nhận thấy có sự oan sai trong trường hợp này, có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xác định lại diện tích thực tế mảnh đất, các số liệu địa chính và biên bản bàn giao đã có hiệu lực pháp luật để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Thứ hai, Lấn, chiếm đất đai bị xử lý như thế nào?
Điều 10 Nghị định 102/2014/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực đất đai quy định về việc xử phạt hành chính với hành vi lấn, chiếm đất đai như sau:
” Điều 10. Lấn, chiếm đất
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lấn, chiếm đất ở.
4. Hành vi lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình thì hình thức và mức xử phạt thực hiện theo quy định tại Nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực về hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở; trong lĩnh vực về giao thông đường bộ và đường sắt; trong lĩnh vực về văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo; trong lĩnh vực về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; đê điều; phòng, chống lụt, bão và trong các lĩnh vực chuyên ngành khác.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc trả lại đất đã lấn, chiếm đối với hành vi quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này”
Như vậy, khi có hành vi lấn chiếm đất đai có thể sẽ bị phạt tiền tùy theo mức độ vi phạm và bắt buộc thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả.
Trên đây là tư vấn của luật sư Lawkey về câu hỏi “Lấn, chiếm đất đai bị xử lý như thế nào?”
>>> Xem tiếp: Chậm nộp tiền sử dụng đất bị xử phạt như thế nào?