Lý lịch tư pháp là gì? Những quy định pháp luật liên quan
Ngoài phiếu lý lịch ghi những thông tin cơ bản của công dân, còn có một loại phiếu ít thông dụng hơn đó là phiếu lý lịch tư pháp (PLLTP).
Phiếu lý lịch tư pháp
Theo khoản 1 Điều 2 Luật lý lịch tư pháp 2009, phiếu lý lịch tư pháp là một loại giấy tờ được sử dụng với mục đích chứng minh cá nhân là người có hay không những án tích. Và những án tích này có ảnh hưởng đến việc đảm nhiệm chức vụ, quản lý hợp tác xã hay doanh nghiệp đối với những trường hợp hợp tác xã và doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản bởi tòa án.
PLLTP là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (Sở tư pháp, Trung tâm quản lý lý lịch tư pháp quốc gia) cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.
Phân loại phiếu
PLLTP gồm 2 loại: PLLTP 1 và PLLTP 2.
Phiếu lý lịch tư pháp số 1
PLLTP 1 cấp cho công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam và cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã, bổ sung hồ sơ hành chính theo quy định của pháp luật
Nội dung PLLTP số 1
Nội dung PLLTP số 1 gồm có:
- Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp PLLTP.
- Tình trạng án tích:
- Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Phiếu lý lịch tư pháp số 2
PLLTP 2 cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử và cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.
Nội dung PLLTP số 2
Nội dung PLLTP số 2 gồm có:
- Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
- Tình trạng án tích:
- Thông tin về việc cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
Thủ tục xin cấp phiếu lý lịch tư pháp
Hồ sơ:
– Tờ khai yêu cầu cấp PLLTP;
– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp PLLTP;
– Bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp PLLTP.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
– Đối với công dân Việt nam thì nộp lên cho Sở tư pháp nơi đăng ký địa chỉ thường trú hoặc tạm trú. Trường hợp cá nhân hiện đang cư trú ở nước ngoài thì nộp cho Sở Tư pháp của nơi cư trú trong thời gian trước xuất cảnh.
– Đối tượng là người nước ngoài sống tại Việt Nam thì nộp hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi đang cư trú. Nếu đối tượng đã không còn cư trú ở Việt Nam thì nộp cho Trung tâm lý lịch tư pháp của quốc gia;
Lưu ý: Cá nhân có thể trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác làm các thủ tục này. Tuy nhiên việc ủy quyền cần có văn bản theo đúng quy định của pháp luật trừ trường hợp người được ủy quyền là cha, mẹ hoặc vợ, chồng, con cái của cá nhân xin cấp thì không cần có văn bản ủy quyền này.
Thời hạn xử lý:
Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ.
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 47 của Luật lý lịch tư pháp năm 2009, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
Trên đây là bài viết về PLLTP Lawkey gửi tới bạn đọc, nếu có bất kỳ thắc mắc gì vui lòng liên hệ tới Lawkey để được giải đáp chi tiết nhất.