Tư cách thành viên hợp danh trong công ty hợp danh chấm dứt khi nào?
Tư cách thành viên hợp danh trong công ty hợp danh chấm dứt khi nào? Bài viết dưới đây cung cấp tới bạn đọc nội dung về những trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh như sau:
Thành viên hợp danh là gì?
Theo Luật doanh nghiệp 2014 quy định: Công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh).
Thành viên hợp danh phải là cá nhân không thuộc đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty.
Các thành viên hợp danh có quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, nhân danh công ty tiến hành hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty…
Xem thêm: Thành viên hợp danh của công ty hợp danh
Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp danh
Theo Điều 180 Luật doanh nghiệp, chấm dứt tư cách thành viên hợp danh khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
1. Tự nguyện rút vốn khỏi công ty
Thành viên hợp danh có quyền rút vốn khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
2. Đã chết, bị Tòa án tuyên bố là mất tích, hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp người bị hạn chế, bị mất năng lực hành vi dân sự khi chấm dứt tư cách thành viên trong công ty hợp danh, phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả công bằng và thỏa đáng.
3. Bị khai trừ khỏi công ty
Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty trong các trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định về hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh như sau:
+ Thành viên hợp danh không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
+ Thành viên hợp danh không được quyền nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh của công ty đó để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
+ Thành viên hợp danh không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
c) Tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và các thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng các nghĩa vụ của thành viên hợp danh.
Trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấm dứt tư cách thành viên thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư cách thành viên.
4. Các trường hợp khác do Điều lệ công ty quy định
Trên đây là nội dung bài viết “Tư cách thành viên hợp danh trong công ty hợp danh chấm dứt khi nào?” Lawkey gửi đến bạn đọc, nếu có thắc mắc liên hệ LawKey để được giải đáp, cung cấp dịch vụ thành lập công ty và dịch vụ kế toán.